Cơ sở khoa học và thực tiễn của
việc sử dụng múi chiếu 6o, kinh tuyến trục 105o thay cho
múi chiếu 3o với các kinh tuyến trục địa phương trong thành lập cơ
sở dữ liệu bản đồ đa tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000, 1/5.000 và 1/2.000
TS.
Lê Đại Ngọc, Cục Bản đồ/BTTM
Tóm
tắt
Bài báo trình
bày kết quả nghiên cứu về sử dụng múi
chiếu 60, kinh tuyến trục 1050 thay cho múi chiếu 30
với các kinh tuyến trục địa phương trong thành lập cơ sở dữ liệu bản đồ đa tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000, 1/5.000 và 1/2.000 khu
vực tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia,
Việt Nam – Lào.
1. Đặt vấn đề
Đối với phương pháp truyền thống trước đây, việc
tham chiếu chồng xếp các bản đồ giấy ở các múi chiếu khác nhau trên cùng một
khu vực khá dễ dàng và đơn giản vì chỉ cần đối chiếu theo tọa độ trắc địa (kinh
vĩ độ). Qui định kỹ thuật trong qui phạm về sử dụng múi chiếu tương ứng cho mỗi
loại tỷ lệ bản đồ là hoàn toàn phù hợp với phương pháp sử dụng bản đồ giấy. Do
đó, người sử dụng gần như không cần phải bận tâm về biến dạng chiều dài do phép
chiếu bản đồ.
Ngày
nay, với công nghệ bản đồ số, nếu muốn hiển thị tham chiếu nhiều bản đồ có cơ
sở toán học múi chiếu khác nhau trong một môi trường đa tỷ lệ, bắt buộc chúng
ta phải chuyển đổi tọa độ các bản đồ đó về cùng một múi chiếu thống nhất. Nhưng
việc chuyển đổi này cũng không hề dễ dàng, khi phải thực hiện với hàng trăm
mảnh bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau. Vì vậy chúng ta cần nghiên cứu sử dụng thống
nhất một múi chiếu duy nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiển thị,
phân tích trong một môi trường cơ sở dữ liệu bản đồ đa tỷ lệ.
Theo qui phạm của ngành đo đạc bản đồ,
đối với bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ từ 1/25.000 trở xuống, thường sử dụng múi
chiếu 60 với kinh tuyến trục 105o, còn khi thành lập bản đồ địa
hình tỷ lệ lớn như 1/5.000, 1/2.000 và lớn hơn thường sử dụng múi chiếu 30
với kinh tuyến địa phương để hạn chế tối đa sự biến dạng do ảnh hưởng của phép chiếu
bản đồ gây ra. Tuy nhiên trong thực tiễn, nhiều lúc cần phải tham chiếu quan
sát nhiều mảnh bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau trên cùng một khu vực. Nếu như các
mảnh bản đồ sử dụng các múi chiếu khác nhau thì khi hiển thị tham chiếu tất cả các
dữ liệu bản đồ đa tỷ lệ trong cùng một môi trường đồ họa trên máy tính, các bản
đồ này sẽ không thể tích hợp tọa độ được với nhau. Với công nghệ sản xuất bản
đồ số bằng phần mềm MicroStation hay ArcGIS hiện nay, đã làm nảy sinh những bất
cập cho việc khai thác sử dụng cũng như biên tập trình bày các yếu tố nội dung
bản đồ trong một môi trường làm việc đa tỷ lệ. Bài báo này sẽ phân tích kết quả
thực nghiệm sử dụng múi chiếu 6o,
kinh tuyến trục 105o thay cho múi chiếu 3o với kinh tuyến
trục địa phương trong thành lập cơ sở dữ liệu bản đồ đa tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000,
1/5.000 và 1/2.000 thuộc Dự án thành lập bộ bản đồ không gian 3 chiều tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia,
Việt Nam – Lào (gọi tắt là dự án bản đồ 3D).
2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng
múi chiếu 60 và múi chiếu 30
trong công tác thành lập bản đồ
2.1.
Khái quát về Hệ tọa độ quốc gia VN-2000
với múi chiếu 60 và múi chiếu 30
Từ
sau năm 2000 chúng ta sử dụng hệ tọa độ (HTĐ) quốc gia mới có tên là VN-2000
(theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc
áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000). Đây là HTĐ được xác lập trên Elipxoid WGS-84,
phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator) và hệ độ cao Hòn Dấu.
Một
số đặc điểm chính của Hệ tọa độ VN-2000 như sau:
a)
Elipxoid
quy chiếu quốc gia là elipxoid WGS-84 toàn cầu có các kích thước:
-
Bán
trục lớn a
= 6378137,0m
-
Độ
dẹt f
= 1: 298,257223563
-
Tốc
độ quay quanh trục ω =
7292115,0 x 1011 rad/s
-
Hằng
số trọng trường Trái đất GM =
3986005.108m3s2
b)
Vị
trí elipxoid quy chiếu quốc gia được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên
cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên phạm vi
toàn lãnh thổ.
c)
Điểm
gốc toạ độ quốc gia: điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính thuộc Tổng cục Địa
chính nay là Bộ Tài Nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
d)
Hệ
toạ độ phẳng: Hệ toạ độ UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới chiếu hình
trụ ngang đồng góc với hệ số biến dạng chiều dài k0 = 0.9996 đối với
múi 6o và k0 = 0.9999 đối với múi 3o. Trong đó:
- Múi 60
theo cách chia múi quốc tế được sử dụng cho các bản đồ cơ bản tỷ lệ từ 1/500.000
đến 1/25.000. Việt Nam
có ba múi 60 như trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
Số
thứ tự
|
Kinh
tuyến biên trái
|
Kinh
tuyến trục
|
Kinh
tuyến biên phải
|
Múi 48
|
1020
|
1050
|
1080
|
Múi 49
|
1080
|
1110
|
1140
|
Múi 50
|
1140
|
1170
|
1200
|
- Múi 30
được sử dụng cho các loại bản đồ cơ bản tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/2.000. Việt Nam
có 6 múi 30 như trong bảng 2 dưới đây:
Bảng 2
Số
thứ tự
|
Kinh
tuyến biên trái
|
Kinh tuyến trục
|
Kinh
tuyến biên phải
|
Múi 481
|
100030’
|
1020
|
103030’
|
Múi 482
|
103030’
|
1050
|
106030’
|
Múi 491
|
106030’
|
1080
|
109030’
|
Múi 492
|
109030’
|
1110
|
112030’
|
Múi 501
|
112030’
|
1140
|
115030’
|
Múi 502
|
115030’
|
1170
|
118030’
|
-
Hệ thống bản đồ địa chính sử dụng múi chiếu có kinh tuyến trục phù hợp với vị
trí địa lý của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như trong bảng 3 dưới
đây:
Bảng 3
STT
|
Tỉnh, TP.
|
Kinh tuyến trục
|
STT
|
Tỉnh, TP.
|
Kinh tuyến trục
|
1
|
Lai Châu, Điện Biên
|
103000’
|
32
|
Tiền Giang
|
105045’
|
2
|
Sơn La
|
104000’
|
33
|
Bến Tre
|
105045’
|
3
|
Kiên Giang
|
104030’
|
34
|
Hải Phòng
|
105045’
|
4
|
Cà Mau
|
104030’
|
35
|
TP. HCM
|
105045’
|
5
|
Lào Cai
|
104045’
|
36
|
Bình Dương
|
105045’
|
6
|
Yên Bái
|
104045’
|
37
|
Tuyên Quang
|
106000’
|
7
|
Nghệ An
|
104045’
|
38
|
Hoà Bình
|
106000’
|
8
|
Phú Thọ
|
104045’
|
39
|
Quảng Bình
|
106000’
|
9
|
An Giang
|
104045’
|
40
|
Quảng Trị
|
106015’
|
10
|
Thanh Hoá
|
105000’
|
41
|
Bình Phước
|
106015’
|
11
|
Vĩnh Phúc
|
105000’
|
42
|
Bắc Kạn
|
106030’
|
12
|
Hà Tây
|
105000’
|
43
|
Thái Nguyên
|
106030’
|
13
|
Đồng Tháp
|
105000’
|
44
|
Bắc Giang
|
107000’
|
14
|
Cần Thơ
|
105000’
|
45
|
TT-Huế
|
107000’
|
15
|
Bạc Liêu
|
105000’
|
46
|
Lạng Sơn
|
107015’
|
16
|
Hà Nội
|
105000’
|
47
|
Kon Tum
|
107030’
|
17
|
Ninh Bình
|
105000’
|
48
|
Quảng Ninh
|
107045’
|
18
|
Hà
|
105000’
|
49
|
Đồng Nai
|
107045’
|
19
|
Hà Giang
|
105030’
|
50
|
BR_Vũng Tầu
|
107045’
|
20
|
Hải Dương
|
105030’
|
51
|
Quảng
|
107045’
|
21
|
Hà Tĩnh
|
105030’
|
52
|
Lâm Đồng
|
107045’
|
22
|
Bắc Ninh
|
105030’
|
53
|
Đà Nẵng
|
107045’
|
23
|
Hưng Yên
|
105030’
|
54
|
Quảng Ngãi
|
108000’
|
24
|
Thái Bình
|
105030’
|
55
|
Ninh Thuận
|
108015’
|
25
|
|
105030’
|
56
|
Khánh Hoà
|
108015’
|
26
|
Tây Ninh
|
105030’
|
57
|
Bình Định
|
108015’
|
27
|
Vĩnh Long
|
105030’
|
58
|
Đắc Lắc
|
108030’
|
28
|
Sóc Trăng
|
105030’
|
59
|
Phú Yên
|
108030’
|
29
|
Trà Vinh
|
105030’
|
60
|
Gia Lai
|
108030’
|
30
|
Cao Bằng
|
105045’
|
61
|
Bình Thuận
|
108030’
|
31
|
Long An
|
105045’
|
|
|
|
2.2.
Phép chiếu UTM
Khi thành lập bản đồ địa hình, vấn đề rất cần thiết là phải
biểu thị bề mặt hình cầu của trái đất lên mặt phẳng. Nhưng thực tế không thể
trải một mặt cong như thế lên mặt phẳng được vì khi đó các yếu tố trên mặt đất
sẽ bị biểu thị sai lệch. Vì vậy người ta đã cắt bề mặt địa cầu theo các kinh
tuyến sao cho các phần có kích thước nhỏ đến mức thực tế có thể coi như mặt
phẳng.
Phép chiếu UTM là phép chiếu hình giữ góc, mặt chiếu hình
là mặt hình trụ ngang. Hình trụ không tiếp xúc mà cắt quả địa cầu tại hai kinh tuyến biên, cách đều kinh tuyến trục 180km về hai phía
Đông và Tây (hình 1). Phép chiếu UTM có đặc điểm như sau:
-
Là
phép chiếu đồng góc.
-
Kinh
tuyến giữa là đường thẳng và là trục đối xứng, tỉ lệ độ dài k0
= 0.9996 (đối với múi 6o).
-
Tỉ
lệ độ dài k0 trên kinh tuyến
giữa là một hằng số và là nhỏ nhất.
-
Trên
phép chiếu UTM có hai đường chuẩn đối xứng nhau qua kinh tuyến giữa cắt xích
đạo tại những điểm cách kinh tuyến giữa một khoảng 1o30', trên đường
chuẩn không có biến dạng càng xa đường chuẩn biến dạng càng tăng, trong phạm vi
múi 6o các đường đồng biến dạng có dạng gần như các đường
thẳng song song với kinh tuyến giữa. Trong vùng giới hạn bởi kinh tuyến biên và
đường chuẩn, giá trị k > 1 (nghĩa là giá trị cạnh đo trên bản đồ sẽ lớn hơn
giá trị thực). Còn vùng được giới hạn bởi kinh tuyến tuyến trục với đường chuẩn
có giá trị k < 1, (nghĩa là giá trị cạnh đo trên bản đồ sẽ nhỏ hơn giá trị
thực).
-
Trị
số biến dạng lớn nhất trong phạm vi múi 6o là tại giao điểm
của kinh tuyến biên với xích đạo = 0.2%.
Ưu
điểm của phép chiếu này là sai số chiếu hình rất nhỏ và được dàn đều trên toàn
múi.
Hình 1. Phép chiếu UTM múi 6o
2.3.
Sự biến dạng do sử dụng phép chiếu bản
đồ với múi 6o và 3o
Với
đặc điểm là một HTĐ vuông góc không gian, HTĐ có một tính chất đặc biệt đó là
không có sự tương ứng tỷ lệ hoàn toàn giữa kích thước của các đối tượng trên
mặt đất và trên bản đồ. Sự không tương ứng tỷ lệ giữa kích thước của các đối
tượng trên bản đồ và kích thước thực của chúng trên mặt đất được gọi là biến
dạng của phép chiếu.
Nếu
ký hiệu kích thước của các đối tượng trên mặt đất là DG và kích
thước trên bản đồ của nó trong HTĐ quốc gia là D thì ta sẽ có quan hệ:
D = kDG (1)
Trong
đó: k gọi là hệ số chiều dài (scale factor)
Hệ
số chiều dài k được tính theo công thức sau:
k = k0
+ (2)
Trong
đó:
k0
- Hệ số chiều dài tại kinh tuyến trục;
ytb
- Giá trị tọa độ y trung bình khu vực thi công;
R - Bán
kính của quả đất (R ≈
6380km)
Giá trị k0 được chọn riêng cho từng HTĐ.
Hình 2.
Vùng gần như không bị biến dạng do phép chiếu
Tuy
về mặt lý thuyết chỉ có các đối tượng nằm trên hai kinh tuyến cách đều kinh
tuyến trục là không bị biến dạng, nhưng trong thực tế có thể giới hạn vùng không
biến dạng theo hệ số k0 bằng một dải có bề rộng khoảng 40 km thuộc
dải (180 ± 20)km (20km về mỗi phía) đối
với múi 6o và (90 ± 10)km đối với múi 3o. Trong vùng này
biến dạng chiều dài của các đối tượng < 4mm/1km và có thể coi là không đáng
kể (xem hình 2).
Trong
HTĐ VN-2000 múi 6o người ta chọn k0 = 0,9996. Với cách
chọn này quan hệ giữa kích thước của các đối tượng trên mặt đất và trên bản đồ
sẽ được thể hiện bằng công thức sau đây:
D = DG (3)
Công
thức (3) cho chúng ta thấy khi sử dụng HTĐ VN-2000 sẽ có 2 khu vực mà ở đó hệ
số chiều dài m ≈ 1 (nghĩa là ở đó có sự tương ứng tỷ lệ giữa kích thước của các
đối tượng trên mặt đất và trên bản đồ hay gọi là khu vực không biến dạng) và
hai khu vực đó có giá trị tọa độ là:
ytb=
(4)
Để
hạn chế giá trị biến dạng của lưới chiếu, người ta sử dụng múi chiếu 3o. Trong HTĐ
VN-2000 múi 3o người ta chọn k0= 0.9999 và quan hệ giữa
kích thước của các đối tượng trên mặt đất và trên bản đồ được thể hiện bằng
công thức sau:
D = DG (5)
Với
múi chiếu 3o trong HTĐ VN-2000 khu vực coi như không biến dạng có
toạ độ:
ytb
= (6)
Ví
dụ nếu sử dụng HTĐ VN-2000 thì tại kinh tuyến trục biến dạng của các đối tượng
là lớn nhất và kích thước trên bản đồ sẽ nhỏ hơn kích thước thực của chúng trên
mặt đất.
Từ
những điều đã nêu ở trên chúng ta thấy vùng có hệ số biến dạng chiều dài m ≈ 1 là
vùng thoả mãn điều kiện:
- Đối với múi 60
|
- Đối với múi 30
|
| ytb - 500km| ≤ 90km ± 10km
Nếu điều kiện (8) không được thỏa
mãn thì cần chọn lại kinh tuyến trục cho hợp lý.
Vấn đề kỹ thuật tiếp theo cần
khẳng định là đối với dự án 3D, việc chọn múi chiếu 60 ,
kinh tuyến trục 1050 thay
cho múi 30, kinh tuyến trục địa phương có ảnh hưởng đến độ chính xác
thành lập bản đồ do ảnh hưởng của biến dạng lưới chiếu hay không?
3. Xác định biến dạng phép chiếu tại
khu vực thi công khi sử dụng các múi chiếu với kinh tuyến trục khác nhau
Khảo sát phạm vi thi công gồm có 131 khu vực nằm dọc
theo tuyến biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam - Campuchia, trong đó 48 khu vực
cần thành lập bản đồ tỷ lệ 1/2.000 và 83 khu vực cần thành lập bản đồ tỷ lệ
1/5.000.
3.1. Sử dụng múi 60
kinh tuyến trục 1050
|
Hình 3. Sơ đồ phân bố sự biến dạng
tại các khu vực thi công
khi sử dụng múi 60
kinh tuyến trục 1050
Trên sơ đồ cho thấy có 44 khu vực có hệ số biến dạng
k > 1, bao gồm:
- Khu Ngã ba biên giới (Việt-Lào-Trung)
- Mốc A2 đến khu vực Cửa khẩu Tây Trang-Pang Hốc (5 khu vực);
- Khu
R16-S1 đến khu Hoàng Diệu–LaPaKhê (39 khu vực).
3.2.
Sử dụng múi 30 kinh tuyến trục 1020, 1050 và 1080
Qua sơ đồ (hình 4) cho thấy có 57 khu vực có hệ số
biến dạng k > 1, gồm:
- Từ điểm Huổi Puốc-Na Xon đến Chiềng
Khương-Bản Đáng (4 khu vực);
- Từ điểm
Mốc 04 đến điểm Điểm cao 863 (16 khu vực);
- Từ điểm
Cửa khẩu Xa Mát-Trapeang Philong đến điểm Hoàng Diệu–LaPaKhê (10 khu vực);
- Từ điểm
Cửa khẩu Long Phước-Tày đến điểm Bình Hiệp-Prâyvo (27 khu vực).
Hình 4. Sơ đồ phân bố sự biến dạng tại các khu vực
khi sử dụng múi 30 kinh tuyến trục 1020, 1050
và 1080
3.3. Sử dụng
múi 30 kinh tuyến trục địa phương
Sai
số do biến dạng được phân phối đều, đảm bảo sự biến dạng là nhỏ nhất (do việc sử
dụng kinh tuyến trục là kinh tuyến đã được lựa chọn hợp lý nhất cho từng địa phương).
3.4. Kết quả thực nghiệm
* Phương pháp
thực nghiệm như sau:
- Đo chiều dài đường chéo lớn nhất
trên bản đồ tại mỗi khu vực thi công theo 3 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Múi 60 kinh
tuyến trục 1050
+ Trường hợp 2: Múi 30 kinh
tuyến trục 1020, 1050 và 1080.
+ Trường hợp 3: Múi 30 kinh
tuyến trục địa phương theo quy định đối với từng địa phương.
- Tính chiều dài thực của các đường
chéo DG theo công thức (3).
- Tính toán trị biến dạng chiều
dài cạnh đo trên bản đồ/1km chiều dài thực ((D-DG)/ DG)
theo 3 trường hợp trên.
* Các số liệu
thống kê kết quả tính toán biến dạng:
- Đối với Múi 60
kinh tuyến trục 1050
+ Khu vực có trị biến dạng lớn
nhất là khu vực Ngã ba biên giới Việt- Lào- Trung đến mốc A-2/Điện Biên bằng
0.653m/km.
+ Biến dạng trung bình trên toàn
tuyến bằng ±0.32m/km.
- Đối với Múi 30
kinh tuyến trục 1020, 1050 và 1080
·
Khu vực
thuộc múi 30 kinh tuyến trục 1020:
+ Trị biến dạng lớn nhất tại khu
vực Ngã ba biên giới Việt-Lào-Trung đến mốc A-2/Điện Biên bằng 0.097m/km.
+ Trị biến dạng trung bình trên
toàn tuyến bằng ±0.046m/km.
· Khu vực thuộc múi 30 kinh tuyến trục 1050:
+ Trị biến dạng lớn nhất tại khu
vực Sông Măng/Bình Phước bằng 0.472m/km.
+ Trị biến dạng trung bình trên
toàn tuyến bằng ±0.107m/km.
· Khu vực thuộc múi 30 kinh tuyến trục 1080:
+ Trị biến dạng lớn nhất tại khu
vực Mốc 43/Gia Lai-Đăk Lăk
bằng 0.898m/km.
+ Trị biến dạng trung bình trên
toàn tuyến bằng ±0.761m/km.
- Đối với Múi 30
kinh tuyến trục địa phương theo quy định đối với từng địa phương.
+
Trị biến dạng lớn nhất tại khu vực Bến Phố Chia Rư/Thừa Thiên Huế bằng
0.106m/km.
+
Trị biến dạng trung bình trên toàn tuyến bằng 0.064m/km.
* Đánh giá kết
quả thực nghiệm:
- Kết quả thực nghiệm hoàn toàn phù
hợp với lý thuyết. Giá trị biến dạng về chiều dài trên đơn vị 1 km, đối với múi
60 đạt trung bình cỡ một vài dm; đối với múi 30 kinh
tuyến trục địa phương đạt trung bình cỡ vài cm.
- Nếu sử dụng múi chiếu 60
kinh tuyến trục 1050 thay cho múi chiếu 30 kinh tuyến
trục địa phương thì phần lớn các khu vực thi công xuất hiện sự gia tăng giá trị
biến dạng chiều dài. Tuy nhiên, kết quả tính toán biến dạng tại tỉnh Điện Biên,
Sơn La (2 khu vực), tỉnh Quảng Trị (7 khu vực), tỉnh Bình Phước (3 khu vực) cho
thấy sự biến dạng trên múi chiếu 60 kinh tuyến trục 1050
là nhỏ hơn so với sự biến dạng trên múi chiếu 30 kinh tuyến trục địa
phương. Điều này có nghĩa là việc lựa chọn kinh tuyến địa phương cho múi 30
là chưa hợp lý tại các khu vực nêu trên.
Qua khảo
sát tính toán trị biến dạng chiều dài của 131 khu vực trên múi chiếu 60
kinh tuyến trục 1050, chúng ta thấy rằng sự biến dạng đều nhỏ hơn 1m
so với yêu cầu kỹ thuật về độ chính xác của
dự án bản đồ 3D là 2.5m.
4. Kết
luận
Kết quả
tính toán thực nghiệm đã cho thấy, sự biến dạng do phép chiếu trên các múi khác
nhau đều nằm trong hạn sai cho phép của yêu cầu kỹ thuật của dự án thành lập
bản đồ 3D.
Việc sử
dụng dụng múi chiếu 6o, kinh
tuyến trục 105o thay cho múi chiếu 3o kinh tuyến trục địa
phương trong công tác thành lập bộ bản đồ 3D nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu bản
đồ đa tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000, 1/5.000 và 1/2.000 cùng có duy nhất một cơ sở
toán học sử dụng một múi chiếu thống nhất để dễ dàng hơn cho mô phỏng trong
không gian 3 chiều. Điều này vô cùng thuận tiện cho việc tra cứu, hiển thị tích
hợp cùng lúc nhiều dữ liệu bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau trên máy tính. Tuy
nhiên sẽ có một vài hạn chế nhất định khi tính toán chiều dài cạnh tại những
khu vực xa kinh tuyến trục do ảnh hưởng biến dạng của phép chiếu bản đồ. Vì vậy
cần lưu ý rằng khi xác định chiều dài, hay diện tích trong công tác trắc địa
công trình đòi hỏi chính xác cao, cần
cộng thêm giá trị hiệu chỉnh về biến dạng chiều dài để tránh sai sót đáng tiếc
về sai lệch giữa giá trị đo trên bản đồ và giá trị thực. Việc tính số cải chính
biến dạng được xác định bằng công thức toán học (3). Chúng tôi cũng đã lập sẵn
bảng tra cứu tính các số hiệu chỉnh về biến dạng chiều dài do phép chiếu trên
131 khu vực lập bản đồ 3D để giúp cho người sử dụng dễ dàng tính toán giá trị
cạnh thực khi thiết kế hay thi công công trình đòi hỏi có độ chính rất cao cỡ
một vài cm.
Mặt khác, trong môi trường MGE-MicroStation, chúng ta có
thể xác định trực tiếp chiều dài trắc địa (cạnh đo trên bề mặt ellipsoid) trên
nền bản đồ số. Điều này có nghĩa là việc đo chiều dài cạnh theo cách này sẽ
không còn phụ thuộc vào bất cứ phép chiếu bản đồ được lựa chọn và như vậy nếu
cạnh trắc địa đo trên múi chiếu 60 kinh tuyến trục 1050 sẽ
bằng cạnh đo trên múi chiếu 30 kinh tuyến trục địa phương.
Từ hai
lý do phân tích ở trên, để đảm bảo cho việc biểu thị đồng bộ Bộ bản đồ không
gian 3 chiều các khu vực trên toàn tuyến, chúng tôi đã đề nghị Ban Quản lý dự
án thống nhất sử dụng múi chiếu 60 kinh tuyến trục 1050 thay
cho múi chiếu 30 kinh tuyến trục địa phương khi xây dựng CSDL Bộ bản
đồ không gian 3 chiều các tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000, 1/10.000 và 1/25.000.
Tài liệu tham khảo
1. Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20
tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
2. Dự án thành lập Bộ
bản đồ không gian 3 chiều biên giới trên đất liền Việt Nam – Campchia, Việt Nam
– Lào, Cục Bản đồ/BTTM, 2011
Summary
Scientific basis and practicality of using projection zone 60,
central meridian 1050 projection zones instead of 30 with
the local central meridian in establishing multi-scale database 1/25.000, 1/10.000, 1/5.000 and 1/2.000
Dr. Le Dai Ngoc
Defence Mapping Agency
This paper presents a research result on the use of
projection zone 60, central meridian
105o instead of projection zone 30 with the local
central meridian in establishing multi-scale database 1/25.000, 1/10.000, 1/5.000
and 1/2.000 in the border belt area Vietnam - Cambodia, Vietnam -
Laos.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét